Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016

CHƯƠNG 7.3 HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ THÔNG GIÓ PHẦN IX


7.3.9 Các thiết bị điều khiển hệ thống điều hòa không khí
7.3.9.1 Mô tả hệ thống thiết bị điều khiển
- Nêu các thành phần của hệ thống thiết bị điều khiển hệ thống điều hòa không khí. Ví dụ: Hệ thống thiết bị điều khiển hệ thống điều hòa không khí phải bao gồm, nhưng nhưng không giới hạn, các thành phần sau:
+ Một bộ điều khiển số trực tiếp (DDC) cho việc hiển thị và điều khiển mỗi thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm, bao gồm điều khiển các thông số cho khoảng không gian cần điều hoà;
+ Một bộ điều khiển số trực tiếp (DDC) cho việc hiển thị và điều khiển các máy làm lạnh, bao gồm việc điều khiển tối ưu cho máy làm lạnh và điều khiển trung tâm cho hệ thống;
+ Một cổng điều hoà cầm tay (POT) đặt ở bộ điều khiển điện tử có thể lập trình của máy làm lạnh với kết nối tới các bộ điều khiển điện tử có thể lập trình của thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm;...
- Nêu các thành phần của bộ phận điều khiển hệ thống điều hòa không khí. Ví dụ: Bộ phận điều khiển hệ thống điều hòa không khí phải có 1 bảng điều khiển tập trung (OCC), bao gồm các thành phần đã mô tả ở trên. Bảng điều khiển tập trung được lắp tại phòng đặt máy làm lạnh. Bộ điều khiển số trực tiếp và các rơ le khác đều nằm trên bảng điều khiển tập trung này.
- Nêu nhiệm vụ của bộ điều khiển số trực tiếp. Ví dụ:
+ Ở chế độ tự động, bộ điều khiển số trực tiếp sẽ quản lý việc khởi động và ngừng hoạt động của các máy làm lạnh, các bơm phía bình bay hơi, các bơm phía bình ngưng tụ và tháp giải nhiệt khi các thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm đang hoạt động. Bộ bộ điều khiển số trực tiếp cũng quản lý sự hoạt động tối ưu của máy làm lạnh thông qua việc vận hành hệ thống điều hoà không khí tại điểm tới hạn. Bộ bộ điều khiển số trực tiếp quay vòng tuần tự nhanh - trễ của các máy làm lạnh tại thời điểm cuối của thời gian ngừng máy (đặt trước), thí dụ 3 ngày.
+ Ở chế độ điều khiển bằng tay, thao tác ấn nút (có đèn báo tại nút bấm) trên bảng điều khiển, bộ điều khiển số trực tiếp sẽ khởi động/ tắt các thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm, các thiết bị quạt – dàn lạnh cục bộ, từng máy nén của mỗi máy làm lạnh, các bơm phía bình bay hơi, các bơm phía bình ngưng tụ và tháp giải nhiệt thông qua các rơ le. Việc ấn các nút trên bảng điều khiển tập trung cũng có thể khởi động/ tắt từng thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm riêng lẻ khi tay gạt tại thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm tương ứng ở vị trí điều khiển từ xa (REMOTE)...
- Nêu quy cách tủ điện cho của thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm. Ví dụ: Một tủ điều khiển tại chỗ cho thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm và tủ điều khiển số trực tiếp cho mỗi thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm được đặt tại phòng thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm. Tủ điều khiển tại chỗ có một công tắc lựa chọn cho việc vận hành tại chỗ/ từ xa/ tự động (LOCAL/ REMOTE/ AUTO).
+ Ở chế độ tự động, thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm có thể khởi động/ ngừng từ 2 tín hiệu điều khiển khác nhau. Tín hiệu thứ nhất từ bộ điều khiển số trực tiếp của thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm dựa vào chương trình đã được đặt trước. Tín hiệu thứ hai từ bộ điều khiển số trực tiếp của máy làm lạnh khi nó nhận được tín hiệu lỗi từ bộ điều khiển số trực tiếp của thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm hoặc khi ở chế độ xác lập trước cho thời gian khởi động/ ngừng thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm ở trạng thái đối lập. Bộ điều khiển số trực tiếp của máy làm lạnh có quyền ưu tiên cao hơn bộ điều khiển số trực tiếp của thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm trong việc quản lý khởi động/ ngừng;
+ Ở chế độ tại chỗ, thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm được khởi động/ ngừng bằng thao tác ấn nút (có đèn hiển thị) tại tủ điều khiển tại chỗ của thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm;
+ Ở chế độ điều khiển từ xa, thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm sẽ được khởi động/ ngừng thông qua thao tác điều khiển tại bảng điều khiển tập trung.
- Nêu cơ chế điều khiển thông qua cảm biến nhiệt độ phòng và nhiệt độ ngoài trời đặt trước: Ví dụ: Điều khiển thông qua cảm biến nhiệt độ phòng và nhiệt độ ngoài trời đặt trước
được thể hiện như sau:
+ Mạch điều khiển cung cấp một nhiệt độ phòng cố định thông qua việc lấy trung bình cộng của 4 thông số nhiệt độ phòng khác nhau và nhiệt độp ngoài trời đặt trước. Các nhiệt độ phòng liên tục được cập nhật bởi 4 cảm biến nhiệt độ phòng. Tín hiệu vào từ các cảm biến nhiệt độ được đưa tới bộ điều khiển số trực tiếp. Nhờ việc cập nhật nhiệt độ phòng rồi lấy giá trị trung bình, bộ điều khiển sẽ điều chỉnh van 2 chiều để duy trì nhiệt độ phòng theo yêu cầu;
+ Cảm biến nhiệt độ ngoài trời được dùng để cung cấp thông số nhiệt độ ngoài trời. Khi nhiệt độ ngoài trời thấp hơn nhiệt độ giới hạn dưới, nhiệt độ phòng sẽ được chỉnh cao hơn để tiết kiệm năng lượng và tạo cảm giác thoải mái trong phòng. Khi nhiệt độ ngoài trời cao hơn nhiệt độ giới hạn trên, nhiệt độ phòng sẽ được điều chỉnh thấp xuống;
+ Tất cả các thiết bị điều khiển ở trên, các rơ le và các thiết bị giao tiếp phải được trong các rãnh tiêu chuẩn bên trong tủ điện có dán niêm phong
7.3.9.2 Thông số điện của hệ thống điều khiển
Nêu thông số điện của hệ thống điều khiển. Ví dụ: Hệ thống điều khiển sử dụng diện áp 230V
xoay chiều, 1 pha, tần số 50Hz.
7.3.9.3 Tủ điện chính
Nêu vật liệu chế tạo và quy cách tủ điện chính. Ví dụ: Tủ điện chính được làm từ thép mạ kẽm có độ dày 2mm và được tạo khung cứng ở các vị trí cần thiết. Tại những vị trí có đục lỗ, bảng điều khiển phải được sơn lót bằng một lớp mạ kẽm và sơn hoàn thiện bằng 2 lớp sơn đã được chấp nhận của bên kiểm định. Tất cả nhãn và chỉ dẫn trên bảng điều khiển phải dập trên
các tấm kim loại hoặc nhựa và phải là loại đã được chấp nhận.
7.3.9.4 Tủ điện phụ
- Nêu vị trí lắp đặt, nhiệm vụ của tủ điện phụ. Ví dụ: Các tủ điện phụ được đặt tại các phòng đặt thiết bị quạt- dàn lạnh trung tâm (AHU), có nhiệm vụ điều khiển các thiết bị quạt - dàn lạnh trung tâm và các thiết bị phụ trợ liên quan đặt tại phòng đó.
- Nêu vật liệu chế tạo và quy cách tủ điện phụ. Ví dụ: Tủ điện phụ được làm từ thép mạ kẽm với độ dày 2mm. Tủ điện phụ phải được tạo khung cho cứng cáp. Cánh của tủ điện gồm 2 hoặc 3 bản lề dọc theo chiều dài, có một tay nắm và một ổ khóa. Tại những vị trí có đục lỗ, bảng điều khiển phải được sơn lót bằng một lớp mạ kẽm và được hoàn thiện bằng 2 lớp sơn đã được chấp nhận của bên kiểm định. Tất cả các nhãn và chỉ dẫn trên bảng điều khiển phải được dập trên các tấm kim loại hoặc tấm nhựa và là loại đã được chấp nhận.
7.3.9.5 Hệ thống thiết bị điều khiển máy làm lạnh
- Nêu quy cách hệ thống thiết bị điều khiển máy làm lạnh. Ví dụ: Hệ thống phải được kết nối
liên động sao cho vừa có thể khởi động bằng tay, vừa có thể khởi động tự động.
- Nêu các thành phần chịu sự điều khiển của hệ thống thiết bị điều khiển. Ví dụ: Hệ thống thiết bị điều khiển hoạt động cho các thành phần sau:
+ Các thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm hoặc các thiết bị quạt – dàn lạnh cục bộ;
+ Các bơm phía bình bay hơi;
+ Các máy làm lạnh.
- Nêu các thiết bị và cơ chế hoạt động của hệ thống điều khiển. Ví dụ: Hệ thống được điều khiển bởi các rơ le thời gian và các thiết bị an toàn liên động khác. Không một máy làm lạnh có thể khởi động được nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
+ Không có một thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm hoặc các thiết bị quạt – dàn lạnh cục bộ nào được bật;
+ Không có nước cấp trong đường ống phía bình ngưng;
+ Không có nước cấp trong đường ống nước lạnh.
7.3.9.6 Dây điều khiển
Nêu yêu cầu đánh số đối với dây điều khiển. Ví dụ: Dây điều khiển phải được đánh số để thuận tiện cho việc sửa chữa sau này.
7.3.9.7 Điều khiển thiết bị lạnh
Nêu tính năng của hệ thống điều khiển thiết bị lạnh. Ví dụ:
- Tự động điều khiển nhiệt độ nước lạnh cấp ra khỏi máy làm lạnh như trong tính toán.
- Tất cả các thiết bị điều khiển cho thiết bị an toàn nhằm bảo vệ hệ thống phải được lắp đặt. Phần điều khiển phải được lắp đặt hoàn chỉnh với các đèn chỉ dẫn.
- Khi làm lạnh trong giới hạn công suất cho phép của khối thiết bị, nhiệt độ nhiệt kế khô được đặt phải được duy trì với sai số khoảng 1°C...
7.3.9.8 Điều khiển nhiệt độ tự động (bởi bộ điều khiển số trực tiếp - DDC)
- Nêu các thành phần của hệ thống tự động điều khiển nhiệt độ hệ thống điều khiển điện tử với các thiết bị điện cần thiết.
- Nêu yêu cầu đối với hệ thống điều khiển tự động cho thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm,
- Nêu yêu cầu đối với các thiết bị điều khiển thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm.
- Nêu yêu cầu đối với các thiết bị cảm ứng nhiệt độ đặt trong phòng, trên đường ống nước và ống gió của thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm.
- Nêu quy cách van điều khiển bằng động cơ.
- Nêu quy cách van điều khiển bằng tay.
7.3.9.9 Đường nước lạnh hồi
Nêu cơ chế hoạt động của thiết bị điều khiển đường nước lạnh hồi
7.3.9.10 Điều khiển tối ưu máy làm lạnh
- Nêu cơ chế hoạt động của bộ điều khiển số trực tiếp của máy làm lạnh.
- Nêu các thành phần và tính năng của hệ thống điều khiển tối ưu máy làm lạnh.
- Nêu yêu cầu đối với bộ điều khiển số trực tiếp của máy làm lạnh.
- Nêu yêu cầu về sự liên động giữa các máy làm lạnh. Ví dụ:
7.3.9.11 Cảm biến khói
- Nêu quy cách bộ cảm biến khói gắn trong ống gió.
- Nêu vị trí lắp đặt cảm biến khói cho thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm.
7.3.9.12 Công tắc dòng khí
Nêu yêu cầu lắp đặt công tắc dòng khí. Ví dụ: Công tắc dòng khí được lắp đặt cùng chiều với quạt để ngừng thiết bị quạt – dàn lạnh trung tâm khi đai dẫn động bị đứt.
7.3.9.13 Công tắc mực nước
Nêu quy cách công tắc mực nước dung cho hệ thống máy làm lạnh.
7.3.9.14 Thiết bị đo chênh áp
Nêu quy cách thiết bị đo chênh áp. Ví dụ: Thiết bị đo chênh áp được dùng để đo chênh áp giữa 2 môi trường ẩm. Nó bao gồm một cảm biến tức thì loại điện dung với kết quả đưa ra là tín hiệu điện 4-20mA. Thiết bị phải được đưa về khoảng áp suất làm việc và sai số đo chỉ nằm trong khoảng + 3% giá trị đo.
7.3.9.15 Thiết bị đo lưu lượng
Nêu tính năng của thiết bị đo lưu lượng. Ví dụ: Thiết bị đo lưu lượng có tính năng sau:
- Thiết bị đo lưu lượng là loại cầm tay và có bộ vi xử lý có thể hiển thị lưu lượng với màn hình LCD rõ nét.
- Thiết bị đo lưu lượng có thể được dùng tại công trường cho nhiều kích thước ống và lưu lượng khác nhau mà không cần phải thay đổi độ chia. Dữ liệu hiển thị phải được cập nhật sau mỗi 3 đến 5 giây...
7.3.9.16 Cảm biến lưu lượng
Nêu quy cách cảm biến lưu lượng. Ví dụ:
- Cảm biến lưulượng được làm từ đồng và có khả năng chịu được áp suất tối thiểu là 2700kPa. Nó có thể đo được lưu lượng tối thiểu ở vận tốc 0,3m/s và hoạt động được trong dải nhiệt độ từ 0 đến 55°C.
- Cảm biến lưu lượng điện tử là loại thiết kế không dựa trên nguyên lý từ trường, gồm có một bánh công tác với tối thiểu 6 cánh hướng về phía trước. Với cấu tạo này, hoạt động sẽ tốt hơn ở lưu lượng dòng thấp.
- Số lần đưa ra tín hiệu tương ứng với số lần thay đổi lưu lượng và khoảng cách có thể đạt được 600mm từ nơi lắp đặt cảm biến tới màn hình hiển thị  mà không cần qua một khuyếch đại nào.
7.3.9.17 Bộ điều khiển số trực tiếp (DDC)
Nêu quy cách bộ điều khiển số trực tiếp. Ví dụ: 
- Bộ điều khiển số trực tiếp với vi xử lý phải có nguồn cung cấp, cùng với các bộ chuyển đổi giữa
xoay chiều và 1 chiều, bộ nhớ trong và công suất của bo mạch chủ phải đáp ứng được cho tất cả các kết nối vào/ ra (I/O). Mỗi bộ điều khiển số trực tiếp cũng có ít nhất 2 đầu tín hiệu vào tổng để đo đếm các xung tín hiệu ra và quản lý thời gian trao đổi dữ liệu. Bộ điều khiển số trực tiếp có các thành phần điện tử để đảm bảo khi công suất của nó đã đạt tối đa thì không có thiết bị ngoại
vi cắm ngoài nào ngoài rơ le điều khiển tải, bộ chuyển đổi vào/ ra hoặc bộ nhớ khe cắm mở rộng.
- Tất cả các tín hiệu đưa vào phải là các tín hiệu phổ biến như cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở hoặc các tín hiệu đóng mở dưới dạng tín hiệu kết hợp của các tín hiệu trên.
- Tín hiệu tương tự đưa vào phải có bộ lập trình biến đổi tầm trung và các bảng chuyển đổi
tuyến tính cho các loại cảm biến. Vỏ của tất cả các cảm biến điện trở nhiệt độ (RTD) loại 1000 Ohms hoặc nhỏ hơn. Nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra độ chính xác của từng tín hiệu vào. Đối với các tín hiệu vào, dòng và điện áp tương tự với các mức tối thiểu như dưới đây cần được kiểm tra:
+ 4-20mA;
+ 0-100mV;
+ 0-1, 0-10, 0 – 5 và 2 -10 V.
- Các tín hiệu số đưa vào là các loại dưới đây, nhưng không giới hạn:
+ Các tiếp điểm thường mở;
+ Các tiếp điểm thường đóng;
+ Dòng điện/ tín hiệu không dòng điện;
+ Điện áp/ tín hiệu không điện áp.
- Bộ điều khiển số trực tiếp có thể đưa ra các tín hiệu số và ký hiệu tương tự. Điện áp (2÷12V) và dòng điện (4÷10mA) được sử dụng. Các tín hiệu tương tự đưa ra dưới dạng dòng điện hoặc điện áp với thang chia nhỏ nhất là 0,5% của công suất hoạt động lớn nhất của van hoặc tấm chắn (không phải 5% của tín hiệu ra 0-12V). Tỷ lệ của tín hiệu ra phải phù hợp với toàn bộ dải hoạt động của thiết bị trên thực tế. Giá trị 0 và giá trị lớn nhất của tín hiệu dòng điện hay điện áp đưa ra được sử dụng cho trạng thái tắt/ đóng thiết bị. Để thuận tiện cho việc phân tích và giải quyết trong trường hợp sự cố, giá trị của mỗi tín hiệu ra tương tự phải sẵn sàng trong cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc kiểm tra kết quả và hiển thị. Tín hiệu số đưa ra phải dễ dàng cho thao tác cũng như xung đưa ra tức thời hoặc lưu lại trong mạch từ. Có thể đưa tín hiệu ra dưới 3 chế độ điều khiển khác nhau (nhanh-chậm-tắt) và 2 chế độ điều khiển.
- Việc lắp đặt và kiểm tra cho đường dây tín hiệu phải được hoàn thành trước khi lắp đặt bo mạch điện tử. Tất cả kết nối đến bo mạch được thực hiện dưới dạng khe cắm kết nối để dễ dàng cho việc sửa chữa, thay thế. Hộp hoàn thiện bao gồm các thiết bị phụ kiện như rơ le, các bộ chuyển đổi, nguồn cấp điện … phải được lắp sẵn, nối dây sẵn tại nhà máy và được đặt trong một hộp thép kín.
- Bo mạch bộ điều khiển số trực tiếp được lắp sẵn bộ kết nối cho thiết bị điều khiển bằng tay. Khi kết nối thiết bị điều khiển bằng tay, phải đảm bảo không xảy ra xung đột trên hoạt động của bảng
điều khiển hoặc trên đường truyền.
- Bộ bộ điều khiển số trực tiếp có các đèn báo LED, nhưng không giới hạn việc truyền tín hiệu, thu tín hiệu, quản lý năng lượng nhận, không đủ năng lượng, quản lý đủ năng lượng và lỗi đường truyền.
- Phần mềm cho bộ điều khiển số trực tiếp bao gồm một hệ điều hành hoàn chỉnh (OS), bộ kết nối, gói quản lý năng lượng như danh nghĩa, thuật toán điều khiển chuẩn và điều khiển đặc trưng và một điều khiển cho người sử dụng cùng với bộ tính toán hoàn thiện.
- Hệ điều hành là loại có trong PROM, hoạt động ở chế độ thời gian thực, cung cấp các lịch trình ưu tiên, tường trình điều khiển thời gian, hiển thị và quản lý giao tiếp giữa các cổng với nhau và giữa các cổng với bộ quản lý giao tiếp, xem xét các vào/ ra. Hệ điều hành cũng có phần chức năng tương tự chuẩn đoán lỗi...
7.3.9.18 Bộ điều khiển cầm tay (POT)
- Nêu quy cách bộ điều khiển cầm tay. Ví dụ:
+ Bộ điều khiển cầm tay được cung cấp để người sử dụng đọc các thông số trong hệ thống điều khiển và thay đổi các thông số;
+ Bộ điều khiển cầm tay có thể cầm tay và có thể cắm trực tiếp vào từng bộ điều khiển số
trực tiếp để lấy nguồn nuôi và dữ liệu và được đặt trong bảng điều khiển. Bộ điều khiển cầm tay có trọng lượng 0,5 kg…
- Nêu các chức năng của bộ điều khiển cầm tay. Ví dụ:
+ Đưa trạng thái ở một giá trị cố định hoặc trạng thái cố định;
+ Hiển thị kết quả chuẩn đoán;
+ Hiển thị một cách tuần tự thống kê tại mỗi đối tượng và các cảnh báo;
+ Hiển thị thay đổi trạng thái, điểm giá trị số, giá trị điểm tương tự;
+ Hiển thị thay đổi thời gian và ngày tháng;
+ Hiển thị thay đổi ứng dụng và các thông số của bộ điều khiển số trực tiếp…
7.3.9.19 Lịch trình cho các trạng thái
- Nêu lịch trình các trạng thái cho từng loại thiết bị. Ví dụ:
+ Với mỗi máy làm lạnh:
a) Điêu khiển khởi động/ ngừng;
b) Điều khiển mở/ tắt.
c) Cảnh báo sự cố;
d) Hiển thị tương tự cho nhiệt độ nước đưa tới bình bay hơi…
+ Bơm phía bình bay hơi/ Bơm phía bình ngưng. Với mỗi bơm:
a) Điêu khiển khởi động/ ngừng;
b) Điều khiển mở/ tắt;
c) Cảnh báo sự cố…
+ Với tháp giải nhiệt. Với mỗi tháp giải nhiệt:
a) Điêu khiển khởi động/ ngừng;
b) Điều khiển mở/ tắt;
c) Cảnh báo sự cố…
+ Ống góp chung. Với mỗi ống góp chung:
a) Hiển thị nhiệt độ ống góp vào;
b) Hiển thị nhiệt độ ống góp ra;
c) Hiển thị áp suất ống góp vào…
+ Bể chứa nước tạm thời
a) Cảnh báo mực nước thấp;
b) Cảnh báo mực nước cao.
+ Thiết bị quạt – dàn lạnh tyrung tâm:
a) Điêu khiển khởi động/ ngừng;
b) Điều khiển mở/ tắt;
c) Cảnh báo sự cố…
7.3.9.20 Cảnh báo ngừng

Nêu cơ chế cảnh báo hoặc ngừng hoạt động trong hệ thống điều hòa không khí. Ví dụ: Tất cả các cảnh báo hoặc ngừng hoạt động trong hệ thống  điều hòa không khí sẽ được gửi tới từng bộ điều khiển số trực tiếp thông qua một cáp tín hiệu, sẽ đưa tín hiệu này tới bộ điều khiển số trực tiếp của máy làm lạnh tại bảng điều khiển tập trung rồi hiển thị một cảnh báo lỗi chung. Với mục đích này, tín hiệu cảnh báo nhận được là cảnh báo chung (nên có khả năng đánh dấu địa chỉ để xác định). Thêm vào đó, tín hiệu cảnh báo lỗi chung sẽ được đưa tới theo dõi ở tủ điều khiển từ xa đặt tại phòng nhân viên vận hành.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét